Biện pháp hoán dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp hoán dụ?

  • 2,000
  • Tác giả: admin
  • Ngày đăng:
  • Lượt xem: 2
  • Tình trạng: Còn hàng

Biện pháp hoán dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp hoán dụ?

Hoán dụ là một biện pháp tu từ mà chúng ta gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó. Mục đích của hoán dụ là tạo nên những hình ảnh gợi cảm, sinh động và giúp cho câu văn trở nên ngắn gọn, hàm súc hơn.

Khác với ẩn dụ, hoán dụ không dựa trên sự so sánh mà dựa trên mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng.

Các loại hoán dụ thường gặp và ví dụ minh họa:

Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

"Một bàn tay ta làm nên tất cả." (Bàn tay tượng trưng cho người lao động.)

"Cả lớp đang chăm chú nghe giảng." (Cả lớp ở đây chỉ toàn bộ học sinh trong lớp.)

Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng:

"Anh ấy có cả một gia tài sách." (Sách ở đây chỉ kiến thức, tri thức.)

"Anh ấy uống hết ly." (Ly ở đây chỉ lượng nước trong ly.)

Lấy dấu hiệu để chỉ sự vật:

"Tuổi trẻ là tương lai của đất nước." (Tuổi trẻ tượng trưng cho thế hệ trẻ.)

"Những người áo xanh đang làm việc." (Áo xanh ở đây chỉ những người công nhân mặc áo xanh.)

Lấy vật cụ thể để chỉ cái trừu tượng:

"Cơm áo gạo tiền lo cho cuộc sống." (Cơm áo gạo tiền ở đây chỉ cuộc sống mưu sinh.)

Tác dụng của biện pháp hoán dụ:

Tạo ra những hình ảnh gợi cảm, sinh động: Giúp cho người đọc, người nghe dễ dàng hình dung và cảm nhận được ý nghĩa của câu văn.

Làm cho câu văn trở nên ngắn gọn, hàm súc: Tránh lặp lại từ ngữ, làm cho câu văn trở nên súc tích hơn.

Tăng tính biểu cảm cho câu văn: Giúp người viết thể hiện được cảm xúc, thái độ của mình một cách tinh tế.

Lưu ý: Các nội dung trên mang tính chất tham khảo.

Biện pháp hoán dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp hoán dụ?

Biện pháp hoán dụ là gì? Ví dụ minh họa biện pháp hoán dụ? (Hình từ Internet)

Học sinh học biện pháp hoán dụ từ lớp mấy?

Căn cứ khoản 2 Mục 4 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
2.1. Yêu cầu cần đạt ở cấp tiểu học
...
2.2. Yêu cầu cần đạt ở cấp trung học cơ sở
...
b) Năng lực văn học
...
Ở lớp 6 và lớp 7: nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của văn bản đã đọc; nhận biết được truyện dân gian, truyện ngắn, thơ trữ tình và thơ tự sự; kí trữ tình và kí tự sự; nhận biết được chủ thể trữ tình, nhân vật trữ tình và giá trị biểu cảm, giá trị nhận thức của tác phẩm văn học; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học (cốt truyện, lời người kể chuyện, lời nhân vật, không gian và thời gian, vần, nhịp, hình ảnh và các biện pháp tu từ nhưẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh).
...

Theo đó, học sinh học biện pháp tu từ hoán dụ từ lớp 6. Ngoài ra, theo Thông tư 32 ở lớp 6 và lớp 7 học sinh còn học các biện pháp tu từ như ẩn dụ, nói quá, nói giảm nói tránh.

Kiến thức Tiếng Việt của học sinh lớp 6 gồm những gì?

Căn cứ tiểu mục 2 Mục 5 Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, kiến thức Tiếng Việt của học sinh lớp 6 gồm:

- Từ đơn và từ phức, từ ghép và từ láy

- Từ đa nghĩa và từ đồng âm

- Nghĩa của một số thành ngữ thông dụng

- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng (ví dụ: bất, phi) và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó (ví dụ: bất công, bất đồng, phi nghĩa, phi lí)

- Các thành phần chính của câu: mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

- Trạng ngữ: đặc điểm, chức năng liên kết câu)

- Công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một chuỗi liệt kê phức tạp); dấu ngoặc kép (đánh dấu cách hiểu một từ ngữ không theo nghĩa thông thường)

- Biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ: đặc điểm và tác dụng

- Đoạn văn và văn bản: đặc điểm và chức năng

- Lựa chọn từ ngữ và một số cấu trúc câu phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản

- Kiểu văn bản và thể loại

+ Văn bản tự sự: bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân, bài văn kể lại một truyện cổ dân gian

+ Văn bản miêu tả: bài văn tả cảnh sinh hoạt

+ Văn bản biểu cảm: thơ lục bát; đoạn văn ghi lại cảm xúc khi đọc bài thơ lục bát

+ Văn bản nghị luận: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng; bài trình bày ý kiến về một hiện tượng trong học tập, đời sống

+ Văn bản thông tin: nhan đề, sa pô, đề mục, chữ đậm, số thứ tự và dấu đầu dòng; văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện; biên bản ghi chép về một vụ việc hay một cuộc họp, thảo luận

- Sự phát triển ngôn ngữ: hiện tượng vay mượn từ, từ mượn, sử dụng từ mượn

- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu