Cách 1
Đặc điểm thể thơ lục chén bát được thể hiện nay qua quýt bài bác thơ là:
- Bài thơ bao gồm những cặp câu lục bát
- Về cơ hội gieo vần:
+ Tiếng loại sáu của loại lục vần với giờ loại sáu của loại chén bát nối tiếp nó: bìm - lần, ngơ - hờ, sai - vài ba, dim - chim, gầy guộc - đẫy, tơ - nhờ
+ Tiếng loại tám loại chén bát vần với giờ loại sáu của loại lục nối tiếp theo: thơ - ngơ, tua - sai, chim - dim, mây - gầy
- Về ngắt nhịp: ngắt nhịp chẵn câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu chén bát ngắt nhịp 4/4
- Về thanh điệu: với sự kết hợp Một trong những giờ nhập một cặp câu lục bát: những giờ ở địa điểm 2,4,6,8 đều tuân hành nghiêm ngặt theo đuổi quy định: giờ thứ hai là thanh bởi vì, giờ loại 4 thanh trắc, giờ loại 6 và 8 là thanh bởi vì.
Cách 2
Đặc điểm của thể thơ lục chén bát nhập bài bác thơ Hoa bìm là:
- Câu thơ: sau 1 loại thơ 6 giờ là loại thơ 8 giờ (tạo trở nên những cặp câu lục - bát)
- Gieo vần:
- Tiếng loại 6 của loại lục vần với giờ loại 6 của loại chén bát (bìm - lần, ngơ - hờ, sai - vài ba, dim - chìm, gầy guộc - đẫy, tơ - nhờ, mèn - đèn, vệ sinh - nhàu, trả - chưa)
- Tiếng loại 8 của loại chén bát vần với giờ loại 6 của loại tiếp theo sau (thơ - ngơ, tua - sai, chim - dim, mây - gầy guộc, mơ - tơ, sen - mèn, mưa - đưa)
- Ngắt nhịp: đa số những câu thơ đều ngắt nhịp chẵn 2/2/2, 2/4/2, 4/4 như:
Rung rinh/ bờ dậu/ hoa bìm
Màu hoa tim tím/ tôi lần tuổi hạc thơ
Có con/ chuồn ớt/ lơ ngơ
Bay lên bắt nắng/ đậu hờ nhành gai…
- Thanh điệu:
- Các giờ thứ hai, 4, 6 nhập câu thơ lục được gieo thanh B - T - B (bằng - trắc - bằng)
- Các giờ thứ hai, 4, 6, 8 nhập câu thơ chén bát được gieo thanh B - T - B - B (bằng - trắc - bởi vì - bằng)
Có
ri(B) ri
tiếng(T) dế
mèn(B)
Có bầy (B) đom đóm (T) thắp đèn (B) đêm thâu (B)