Trong đó: B là điểm mô tơ bị hỏng, C là địa điểm neo đậu của tàu bên trên quần đảo.
Khoảng cơ hội kể từ cảng A cho tới hòn đảo điểm tàu neo đậu là đoạn AC (hay b).
Ban đầu tàu dịch chuyển theo dõi hướng S70oE nên = 70o.
Sau Khi mô tơ bị hỏng, tàu trôi theo phía Nam nên BC // AS.
.
Quãng đàng tàu chuồn được sau 90 phút hay một,5 giờ (ngay trước lúc hỏng động cơ) là:
70 . 1,5 = 105 (km) hoặc c = 105.
Quãng đàng tàu trôi tự tại là:
8 . 2 = 16 (km) hoặc a = 16.
a) sát dụng ấn định lí cosin cho tới tam giác ABC, tao có:
b2 = a2 + c2 − 2ac . cosB
Þ b2 = 162 + 1052 – 2 . 16 . 105 . cos 110o ≈ 12 430,18
Þ b ≈ 111,49.
Vậy khoảng cách kể từ cảng A cho tới hòn đảo điểm tàu neo đậu là khoảng tầm 111,49 km.
b) Theo sơ đồ gia dụng, phía kể từ cảng A cho tới hòn đảo điểm tàu neo đậu là SαoE với α = .
Áp dụng ấn định lí sin cho tới tam giác ABC, tao có:
Mà ; b ≈ 111,49; a = 16.
Þ α ≈ 70° – 8° = 62°.
Vậy phía kể từ cảng A cho tới hòn đảo điểm tàu neo đậu là S62°E.