Hướng dẫn học bảng chữ cái Tiếng Hàn cho người mới bắt đầu

Trước khi học ngôn ngữ nói chung và Tiếng Hàn nói riêng, có khi nào bạn tự hỏi mình sẽ bắt đầu từ đâu không? Là một người mới, chắc chắn chúng ta sẽ hoang mang về những bước đi đầu tiên này. Sự thật là dù có học ngôn ngữ cao siêu tới đâu thì xuất phát điểm trước hết phải khởi đầu từ kiến thức cơ bản đó là bảng chữ cái. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho các bạn chi tiết về bảng chữ cái Tiếng Hàn.

Khái quát về bảng chữ cái Tiếng Hàn

Nguồn gốc

Đa số chúng ta khi học Tiếng Hàn, rất ít ai biết, thậm chí không để tâm tới nguồn gốc, cơ sở hình thành của bảng chữ cái. Tuy nhiên kiến thức này khá thú vị, nó liên quan đến một nhân vật lịch sử của xứ sở Kim Chi.

Bảng chữ cái Tiếng Hàn hay còn gọi là bảng chữ cái 한글 (Hangul) do vua Sejong (세종)- vị vua thứ 4 của triều đại Joseon (조선) sáng tạo nên. Trước khi có bảng chữ cái, dân chúng lâm vào cảnh mù chữ, trong khi hán tự là chữ viết chính chỉ dành riêng cho tầng lớp quý tộc.

Với mong muốn đem con chữ đến cho nhân dân, vua Sejong đã tạo nên bảng chữ cái và được dân chúng sử dụng rộng rãi dù có phải đối mặt với một vài khó khăn ban đầu khi phải chịu sự chống đối của tầng lớp quý tộc. Trải qua thời gian dài, chữ Hangul được UNESCO trao tặng với tên giải thưởng là “세종대왕상” (Giải thưởng vua Sejong).

Hình ảnh vua Sejong

Tuy nhiên, khi nói về việc sáng tạo ra Hangul có một vài điều gây tranh cãi. Một trong số đó là câu hỏi liệu vua Sejong có trực tiếp sáng tạo ra chữ Hangul hay không. Theo suy nghĩ của nhiều người có lẽ Hangul chủ yếu được thực hiện bởi các học giả 집현전 – Tập Hiền Điện (Cơ quan nghiên cứu và đào tạo nhân tài thời kỳ đầu của vương triều Joseon và bị phế bỏ vào đời vua Sejo năm thứ 2 (năm 1456). Và vua Sejong chỉ tập hợp nên chữ Hangul. Tuy nhiên, hầu hết các nhà ngôn ngữ học nghĩ rằng vua Sejong đã  một mình sáng tạo và các học giả 집현전 đóng vai trò thu thập và sắp xếp dữ liệu. 

Lý do đầu tiên là không có sự phản đối nào trước hoặc trong quá trình sáng tạo ra chữ Hangul. Một số quan điểm cho rằng nếu có ý kiến bác bỏ về quá trình sáng tạo chữ Hangul từ phía các học giả thì ý niệm ban đầu sẽ không được chấp nhận (nghĩa là người ta sẽ xóa bỏ nhận định rằng vua Sejong là người sáng tạo ra chữ Hangul).

Thứ hai, không có cuộc trò chuyện nào của vua với người khác liên quan đến quá trình sáng tạo chữ Hangul trong Biên niên sử của Vua Sejong vào thời điểm đó.

Thứ ba, Sejong là một học giả am hiểu rất sâu sắc về ngữ âm học. Dựa vào đó ông có thể sáng tạo ra âm nhạc một mình. Nếu xem xét các cuộc thảo luận trên, có vẻ rõ ràng rằng ít nhất Sejong đã đóng vai trò chủ đạo trong việc sáng tạo chữ Hangul.

Cấu tạo

Là hệ thống chữ cái sử dụng cho toàn dân nên bảng chữ cái Tiếng Hàn được cấu tạo từ các nét cơ bản, dễ học, dễ nhớ. Bao gồm 19 phụ âm và 21 nguyên âm cơ bản. Trong đó:

  • Phụ âm: 

Phụ âm của Hangul được tạo ra từ hình dạng miệng của con người. Theo đó, đầu lưỡi chạm vào vòm miệng sẽ có những tạo hình khác nhau. 

Ví Dụ: 니은/Ni Eun/ tượng trưng cho hình ảnh đầu lưỡi chạm vào nướu (lợi-phần mặt sau của răng).

미음/Mi Eum/ là hình ảnh đầu lưỡi chạm vào môi.

시옷/Siot/ tượng trưng cho hình ảnh răng. 

히읗 tượng trưng cho cổ họng hoặc thanh quản. 

Các cách phát âm có đặc điểm tương tự, chẳng hạn như ‘ㄱ/ㅋ/ㄲ’ /k,c/ được tạo ra theo hình dạng tương tự cho thấy sự tương đồng về ngữ âm. Do đó người ta thường gọi Hangul là 자질문자.

  • Nguyên âm: Nguyên âm cơ bản của Hangul là: 

<ㅇ, ㅡ, ㅣ> tượng trưng cho trời, đất, con người. Ba nguyên âm này được kết hợp lại để tạo ra chữ cái. Trong tiếng Hàn, có nguyên âm mang lại cảm giác tươi sáng, nhẹ nhàng và cũng có nguyên âm mang lại cảm giác tối và nặng nề. Vua Sejong đã đưa những cảm xúc này vào chữ cái. 

Ví dụ: Bầu trời – nơi có mặt trời. Theo đó, nguyên âm ‘ㅏ’ /a/ tượng trưng cho hình ảnh mặt trời mọc ở phía đông là nguyên âm sáng, ‘ㅓ’/o/ là hình ảnh mặt trời mọc ở phía tây là nguyên âm tối. Ngoài ra, nguyên âm  ‘ㅗ’/ô/ là hình ảnh mặt trời mọc từ dưới lên là nguyên âm sáng, nguyên âm ‘ㅜ’/u/ là hình ảnh mặt trời lặn là nguyên âm tối. Việc bổ sung âm / y / được biểu thị là ‘ㅑ/ya/, ㅕ/yo/, ㅛ/yô/, ㅠ/yu/’.

Trong trường hợp của ‘ㅗ’/ô/ và ‘ㅜ’/u/, mặt trời được đặt ở trung tâm, có nghĩa là miệng và lưỡi được tập trung vào tâm trí.

Một số lưu ý

  • =Hangul không có sự phân biệt giữa chữ hoa, chữ thường, chữ in và chữ viết tay.
  • Có xuất hiện các âm có cách phát âm giống nhau.

Chi tiết bảng chữ cái Tiếng Hàn

Hệ thống phụ âm

  • Tổng cộng có 19 phụ âm, trong đó gồm: 14 phụ âm đơn, 5 phụ âm ghép.
  • 14 phụ âm đơn: 
ㄱ 
  • 5 phụ âm ghép: 

Hệ thống nguyên âm

  • Tổng cộng có 21 nguyên âm, trong đó gồm: 10 nguyên âm đơn, 11 nguyên âm đôi.
  • 10 nguyên âm đơn:
  • 11 nguyên âm đôi:

Nguyên tắc viết chữ 

Bảng chữ cái Hangul dù đơn giản nhưng nó vẫn có những quy tắc viết riêng. Ngay từ buổi đầu học Tiếng Hàn, chúng ta nên sát sao trong việc luyện viết để quá trình học sau này sẽ bớt đi phần nào vất vả. Các chữ cái được viết theo trình từ từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.

Chữ được cấu tạo từ ít nhất một phụ âm và một nguyên âm chứ không đứng một mình và các nguyên âm phải kết hợp với phụ âm “ㅇ”. Vì thế ta sẽ viết theo hệ thống nguyên âm hoàn chỉnh là: 

Cách đọc bảng chữ cái

  • Cách đọc nguyên âm:
/a//ya//o//yo//ô//yô//u//yu//ư//i/
/ê//yê//ê//yê//oa//uê//uê//uy//uê//uơ//ưi/
  • Cách đọc phụ âm:
/k//n//t,d//r,l//m//b//x//ng//ch,j//xh//kh//th//ph//h/
/kk//tt//bb//xx//ch/

Phương pháp học bảng chữ cái nhanh nhất

Có rất nhiều phương pháp đa dạng cho việc học ngoại ngữ. Trong đó học bảng chữ cái được xếp vào lĩnh vực ghi nhớ từ vựng. Vậy cách học nào vừa nhanh, vừa hiệu quả, vừa ghi nhớ triệt để nhất? 

Cách 1: Tập đọc các từ vựng đơn giản

Thay vì học vẹt hay viết lặp lại hàng chục trang giấy bảng chữ cái, chúng ta nên để não bộ tiếp thu một cách tự nhiên bằng việc tiếp xúc với con chữ trong các trường hợp cụ thể. Nghĩa là tập đọc, đánh vần các từ vựng đơn giản, cứ luyện tập như vậy cho đến khi thành thạo. Việc này không chỉ đơn thuần cho người học ghi nhớ chữ cái mà còn phục vụ cho tốc độ đọc sau này.

Ví dụ: 우유 (sữa), 박수 (vỗ tay), 옷 (quần áo), 바지 (quần),…

Cách 2: Học qua Quizlet

Liên quan đến việc ghi nhớ, ở bất kì bộ môn nào, người ta cũng sử dụng app học tập này. Với ưu điểm giao diện đơn giản, dễ dùng, có thể tải trên máy tính lẫn điện thoại, phục vụ cho cả hệ thống IOS và Android. Duy chỉ có một điểm yếu duy nhất là app sẽ giới hạn 2/4 dịch vụ là số lần “Học” và “Kiểm tra” (5 lần), nếu muốn thêm, người học phải mất tiền. Nhưng hơn hết, app học tập này vẫn chiếm trọn sự đón nhận nhiệt tình của người dùng và cũng là cách học tối ưu mà bạn đọc nên tham khảo.

  • Bước 1: Vào Appstore hoặc Google để tải phần mềm Quizlet như hình dưới đây.
app quizlet
  • Bước 2: Truy cập App, nhấn dấu “+”, chọn “Tạo học phần” để thiết lập bài kiểm tra, chọn “Lớp học” nếu muốn học chung với bạn bè, chọn “Thư mục” để thống kê lại toàn bộ học phần đã thiết lập, chọn “Thành tựu” để xem lại tần suất ôn tập trong thời gian nhất định.
Giao diện app
  • Bước 3: Sau khi thiết lập xong bài kiểm tra, ta sẽ thực hành luyện tập bằng cách nhấn vào học phần đã tạo và chọn chế độ học.
Hình ảnh tổng quan các chế độ học

*Chú ý: Trong quá trình làm bài kiểm tra, từ vựng nào khó thuộc hay sai nhiều nhất thì đừng quên học lại ngay nhé!